一、 宾语前置 Tiền vị tân ngữ
宾语在一定的语境中,要放在动词谓�� �之前,这是古代汉语中最为突出的一� ��语序现象。一般地说这种前置是有条 件的。其类有三:
Tân ngữ ở trong một ngữ cảnh nhất định cần phải đặt trước vị ngữ động từ , đây là một hiện tượng trật tự từ nổi bật nhất trong Hán ngữ cổ đại. Nói chung loại tiền vị tân ngữ này là có điều kiện. Gồm có 3 loại:
1. 疑问句中疑问代词作宾语提前。Đại từ nghi vấn trong câu nghi vấn đứng trước tân ngữ.
例如,
(1) 大王来何操?
(2)沛公安在?
(3)臣实不才,又谁敢怨?
(4) 圣王有百,吾孰法焉?
(5)“许子冠乎?”曰:“冠。”曰:“ 奚冠?”曰:“冠素”。
(6)吾谁欺,欺天乎?
上解中疑问代词“何”、“安”、“�� �”、“孰”、“奚”,都是用作宾语� ��置于谓语的前边的。例(3)的“敢”是能愿动词,它必须与动词�� �在一,所以“谁”用在“敢”之前。� ��有启发性的是例(6),“欺天乎”当然也是疑问句。但由�� �“天”这个宾语是名词。不是疑问代� ��。所以放在动词“欺”的后面。
Đại từ nghi vấn“何”、“安”、“谁”、“孰”、“奚” trong các ví dụ trên đều làm tân ngữ và đặt trước vị ngữ. Từ “敢” trong ví dụ (3) là động từ năng nguyện, nó phải liên kết thành một với động từ, cho nên “谁” dùng trước “敢”. Câu có tính dẫn dắt nhất là ví dụ (6), “欺天乎” đương nhiên cũng là câu nghi vấn. Nhưng vì tân ngữ “天” là danh từ. Không phải là đại từ nghi vấn, cho nên đặt đằng sau “欺”.
2. 否定句中代词宾语要前置 Tiền vị tân ngữ đại từ trong câu phủ định
常见的否定词有:不、母、无、未、�� �弗、勿、莫等。Các từ phủ định thường gặp:不、母、无、未、、弗、勿、莫...
例如:
(1) 然而不王者,未之有也。(未有之)
(2) 臣未之闻也(未闻之)
(3) 我无尔诈,尔无我虞。(无诈尔…)
(4) 虽使五尺之童适市,莫之或欺。(莫欺之)
疑问代词作宾语而前置的格式,在上�� �汉语中相当严格的。据统计,《左传� ��中疑问代词作宾语前置的占98,4%。而否定句中代词宾语置于动词前面�� �,并不那么严格,先秦古籍中就有一� ��后置的情况。例如:
Cách thức đại từ nghi vấn làm tiền vị tân ngữ , trong Hán ngữ thượng cổ tương đối nghiêm khắc. Theo thống kê, trong “ tả truyền ” đại từ nghi vấn làm Tân ngữ tiền vị chiếm 98,4% . Nhưng trong câu phủ định tân ngữ đại từ được đặt trước động từ, không hề nghiêm khắc như vậy, trong sách cổ trước đời Tần chỉ có một số trường hợp đứng sau. Ví dụ:
(1)知我者,谓我心忧;不知我者,谓我 何求 。
汉代以后,这种宾语更是大量后置,�� �如: Sau Hán ngữ hiện đại, loại tân ngữ này càng nhiều các yếu tố đứng sau. Thí dụ:
(2) 板印书籍,唐人尚未盛 为之 。
虽然汉代以后的文言文,前置和后置�� �存。
Tuy nhiên các tác phẩm văn cổ sau Hán ngữ hiện đại các yếu tố đứng trước và đứng sau cùng tồn tại.
3.宾语后有结构助词“是”、“之”等Sau tân ngữ có trợ từ kết cấu “是”、“之”...
为了突出宾语而把宾语提前,并在提�� �的宾语和动词之间用上“是”或“之� ��,构成“宾语+是(之)+动词”的格式,例如:
Để làm nổi bật tân ngữ mà đưa tân ngữ lên trước, dùng “是”hoặc “之” giữa tân ngữ và động từ, cấu thành cách thức“宾语+是(之)+动词”, ví dụ:
(1) 宋何罪之有?
(2) 谚所谓“辅车相依,唇亡齿寒”者,其虞虢之谓也。
(3) 将虢是灭,何爱于虞?
(4) 我周之东迁,晋郑依焉。
(5) 王贪而无信,唯蔡是感。(感通憾怨恨)
(6) 子曰:“求,无乃尔是过与?(责备你)
为了强调行为的单一性、排他性和论�� �性,便在前置的宾语前加上“唯”、� ��惟”,构成“唯(惟)…是…”的格 式。以上例就是这种格式。这种句式�� �保留在一些成语中,如“惟命是从”� ��唯利是图”“唯才是举”等。其他语 句如:
Để cường điệu tính đơn nhất, tính chất biệt lập và tính phán đoán nhận định của hành vi, ở trước tân ngữ tiền vị ta thêm “唯”、“惟”, cấu thành công thức “唯(惟)…是…”. Các ví dụ trên chính là loại công thức này. Cách thức câu này vẫn được giữ nguyên trong thành ngữ, Như “ duy mệnh thị tòng ” “duy lợi thị đồ” “duy tài thị cử”... Các câu văn khác như:
(1)惟余马首是瞻。(只要看我的马头就行了)( chỉ cần nhìn đầu ngựa của tôi là được rồi)
(2)惟陈言之务去。 (只要是陈旧的语言就务必去除)( chỉ cần là ngôn ngữ cũ thì ắt phải bỏ)
以上各句翻译要体现出“只要…就”�� �意思来,如只要是命令就听从,只要� ��利就图,只要是人才就举荐。
古汉语中,还有些没有形式标志的宾�� �前置,但并不多见。
Các câu dịch ở phía trên nói lên ý nghĩa của“只要…就”, như chỉ cần là mệnh lệnh thì phải phục tùng, chỉ cần có lợi là có toan tính, chỉ cần là nhân tài thì có tiến cử.
Trong Hán ngữ cổ, còn có một số tân ngữ trước không có hình thức biểu thị, nhưng không gặp nhiều.
二、介词宾语前置 Tiền vị tân ngữ giới từ
介词结构的宾语通常是在介词后面,�� �在古代汉语中,也可放在介词之前,� ��要以下两种:
Tân ngữ của kết cấu giới từ thông thường là tân ngữ phía sau, nhưng trong Hán ngữ cổ đại, cũng có thể đặt trước giới từ, chủ yếu là 2 loại dưới đây:
1.疑问句中介词的宾语前置 Tân ngữ trước của giới từ trong câu nghi vấn
(1) 许子奚为不自织?(为什么?)
(2) 何以战?(凭什么?)
(3) 客胡为若此(为什么?)
(4) 曷为久居此围城之中而不去也?(为何?)
(5) 学恶乎始?恶乎终?(从哪里?)
2.一般句式中的介词宾语的前置。Vị trí của tân ngữ giới từ trong câu thông thường
为了强调介词的宾语,虽无形式标志�� �但也可以将宾语提到介词之前。例如:
Để cường điệu tân ngữ của giới từ , tuy không có hình thức nói rõ, nhưng cũng có thể đưa tân ngữ đặt ở trước giới từ. Thí dụ:
(1) 楚国方城以为城,汉水以为池。
(2) 楚战士无不一以当十。
(3) 沛公北向坐,张良西向待。
在现代汉语中,还有“ 夜以 继日”这类成语是古汉语的遗够.
Trong Hán ngữ hiện đại, còn có “ dạ dĩ kế nhật ” (suốt này suốt đêm, cả ngày lẫn đêm) loại câu thành ngữ này l
Xem thêm tại đây
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét