Thứ Hai, 8 tháng 4, 2013

Giải thích bộ thủ Hán ngữ

Bộ 46 山

山 san, sơn (3n)
1 : Núi, giữa chỗ đất phẳng có chỗ cao gồ lên, hoặc toàn đất, hoặc toàn đá, hoặc lẫn cả đất cả đá nữa, cao ngất gọi là núi, thuần đất mà thấp gọi là đồi. Vì trong tim đất phun lửa ra mà thành núi gọi là hỏa sơn 火山 núi lửa.
2 : Mồ mả. Như san lăng 山陵, san hướng 山向 đều là tên gọi mồ mả cả.
3 : Né tằm, tằm lên né gọi là thượng san 上山. Cũng đọc là chữ sơn.
屹 ngật (6n)
1 : Ngật ngật 屹屹 cao chót vót, người đứng một mình không cầu đến ai gọi là ngật nhiên bất động 屹然不動.

dĩ (6n)
1 : Núi trọc, kinh Thi có câu trắc bỉ dĩ hề, chiêm vọng mẫu hề 陟彼屺兮瞻望母兮 trèo lên núi Dĩ chừ, nhìn ngóng mẹ chừ. Ðời sau nói sự nghĩ nhớ mẹ là trắc dĩ 陟屺 là bởi nghĩa đó.

岌 ngập (7n)
1 : Cao ngất. Ngập ngập 岌岌 nguy hiểm.

岐 kì (7n)
1 : Núi Kì.
2 : Ðường rẽ.
3 : Trọi trót. Như kì ngực 岐嶷 bé mà có khí tranh vanh khác người.
岑 sầm (7n)
1 : Núi nhỏ mà cao.

岔 xóa (7n)
1 : Ngã ba, chỗ đường chia ba ngả.

岛 đảo (8n)
1 : Tục dùng như chữ đảo 島.
岡 cương (8n)
1 : Sườn núi.

岢 khả (8n)
1 : Khả Lam 岢嵐 núi Khả Lam.
岣 cẩu, cu (8n)
1 : Cẩu Lũ 岣嶁 núi Cẩu Lũ. Cũng đọc là chữ cu.
岧 thiều (8n)
1 : Thiều nghiêu 岧嶢 cao chót vót.

岩 nham (8n)
1 : Ðá nham, một chất lẫn cả đá cát để làm thành vỏ đất bọc quả địa cầu. Do khí nóng của đất mà thành gọi là hỏa thành nham 火成岩, do gió thổi nước chảy mòn gọi là thủy thành nham 水成岩.Tục dùng như chữ nham 巖.
岫 tụ (8n)
1 : Hang núi.
2 : Ngọn núi tròn.
岬 giáp (8n)
: Vệ núi. Giữa khoảng hai quả núi gọi là giáp. Núi thè vào bể cũng gọi là giáp.

岱 đại (8n)
1 : Núi đại, tức núi Thái Sơn 泰山.
岳 nhạc (8n)
1 : Cũng như chữ nhạc 嶽, năm núi Nhạc, núi Thái Sơn cũng là một quả núi trong Ngũ Nhạc, trên có một ngọn núi là trượng nhân phong 丈人峯 vì thế nên bố vợ gọi là nhạc trượng 岳丈, tục dùng chữ nhạc này cả.
岵 hỗ (8n)
: Núi có cây cỏ, kinh Thi 詩經 có câu trắc bỉ hỗ hề, chiêm vọng phụ hề 陟彼岵兮瞻望父兮 trèo lên núi Hỗ chừ, nhìn ngóng cha chừ. Nay nói sự nghĩ nhớ cha là trắc hỗ 陟岵 là bởi đó.
岷 dân, mân (8n)
1 : Núi Dân. Cũng đọc là chữ mân.

岸 ngạn (8n)
1 : Bờ. Như đê ngạn 堤岸 bờ đê.
2 : Tu đạo chứng chỗ cùng cực gọi là đạo ngạn 道岸 nghĩa là người hư nhờ có công tu học biết tới cõi hay, cũng như đắm đuối nhờ người cứu vớt vào tới bờ vậy. Trong kinh Phật nói tu chứng đến cõi chính giác là đáo bỉ ngạn 到彼岸, đăng giác ngạn 登覺岸 đều là cái nghĩa ấy cả.
3 : Cao ngất, ngạn nhiên đạo mạo 岸然道貌 dáng đạo cao cả. Thể phách khỏe mạnh gọi là khôi ngạn 魁岸. Tính không cùng hòa với mọi vật gọi là nhai ngạn 崖岸 cũng cùng một ý cao cả.
峋 tuân (9n)
1 : Lân tuân 嶙峋 chỗ sườn núi chập trùng hom hỏm.
Xem thêm tại đây

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét